BÍ QUYẾT SỐNG ĐÚNG MÙA SINH – MỆNH KHUYẾT HỎA 4

Chương 4. LỢI DỤNG KHÍ HỎA MÙA ĐÔNG

1. Người khuyết Hỏa phải thường xuyên nạp khí Hỏa

Hỏa là hành ưu tiên số 1 của người khuyết Hỏa. Đối với họ, Hỏa là cát thần, là ân nhân, là hạnh phúc, là thành công. Bạn không nên hiểu lầm bản chất hành Hỏa. Có người cho rằng, cáu giận chửi bới là Hỏa. Thực ra, hiện tượng tâm lý này mang tính Hỏa, chứ không phải là Hỏa có thể cải vận. Sau khi bổ sung đủ Hỏa, bạn mới chỉ “thoát nghèo”. Muốn giàu có phải gặp vận Hỏa. Người gặp vận may là người vừa được sao Hỏa chiếu, vừa gặp phong thủy nhà cửa vượng, vừa gặp đại vận Hỏa.
Có người hỏi rằng: “Tôi thường xuyên mặc áo đỏ, vì sao vẫn không hành vận cát?” Tuy bạn thường xuyên mặc áo đỏ, song vẫn làm nhiều việc không nên làm như đeo đồng hồ kim loại, ăn cá… thuộc Kim. Kết quả Kim và Thủy cùng tấn công Hỏa, khiến Hỏa bị tiêu diệt.
Người khuyết Hỏa nên thường xuyên dùng loại thức ăn lợi Hỏa, nếu ăn nhiều loại Thủy Hỏa lẫn lộn, khiến hành Hỏa bị triệt tiêu. Ví dụ, bạn ăn thịt dê (Hỏa) không nên ăn thịt gà (Kim), thịt bò (Thủy) cùng một lúc. Tuy thịt lợn (Mộc) cũng không nên ăn với thịt gà (Kim).
Thịt gà (Kim) kỵ; thịt lợn (Mộc) Thịt bò (Thủy) kỵ; thịt dê, thịt chó (Hỏa).
Có người sau khi ăn thịt bò (Thủy) đi uống cà phê (Hỏa) hoặc ăn thịt chó (Hỏa) uống bia (Thủy) gây ra xung khắc hai hành, kết quả vừa thất vận vừa sinh bệnh.

KIM MỘC THỦY HỎA
thịt gà
thịt ngựa
trứng

cháo tim gan
thịt lợn
thịt vịt
thịt ngan
thịt ngỗng
gan lợn
thịt bò

bia
cật gà
tổ yến
thịt chó, dê
thịt quay
thịt nướng
tim lợn
đầu động vật (đầu cá)
bít tết óc lợn
nho, mật gấu
rong biển
nước đậu
thịt hun khói
lòng đỏ

Mật ong, trà gừng, rượu là thứ có nhiều Hỏa, vào mùa Đông nên ăn nhiều một chút để vượng Hỏa. Cà rốt cũng có nhiều Hỏa. Ăn nhiều cà rốt, uống nhiều vitamin A dễ ngộ độc. Một người uống rượu say (Hỏa thịnh), sau đó lái xe màu đỏ (Hỏa) lúc 10 giờ (giờ Tỵ Hỏa) qua núi Mã Yên (Hỏa) đâm vào xe khách, tử vong. Nguyên nhân anh ta là người kỵ Hỏa.
Người khuyết Hỏa coi trọng Hỏa nhưng cũng giữ mức độ vì Hỏa nhiều, Kim và Thủy đều suy bại. Kim Thủy suy bại gọi là khuyết Kim khuyết Thủy.
Trong nhà nếu các thành viên đều khuyết một loại hành thì dễ xử lý. Nhưng nếu chồng khuyết Thủy, vợ khuyết Hỏa nên bố trí theo cửu cung. Vị trí của chồng ở Tây Bắc đặt bể cá, vị trí của vợ Tây Nam đặt nồi cơm điện.
Nếu một người vừa khuyết Thủy lại vừa khuyết Hỏa, phải làm thế nào? Đối với người khuyết Thủy vừa khuyết Hỏa thì “Thủy Hỏa tương tế” (Thủy Hỏa cứu nhau). Đây là bí mật của các nhà phong thủy. Người khuyết hành xung không sợ hai thức ăn Thủy – Hỏa triệt tiêu nhau.
Khái niệm về lục phủ, ngũ tạng: Lục phủ chỉ 6 bộ phận: dạ dày (Thổ), mật (Mộc), tam tiêu, bàng quang (Thủy), ruột dà (Kim), ruột non (Kim).
Tam tiêu: chỉ các bộ phận từ họng đến hậu môn, bao gồm thượng tiêu (họng thực quản), trung tiêu (dạ dày – ruột non), hạ tiêu (ruột non – hậu môn).
Ngũ tạng chỉ 5 bộ phận: tim (Hỏa); gan (Mộc); lá lách – tì (Thổ); phổi (Kim); thân (Thủy).

Bị bệnh đau gan do khuyết Mộc. Uống rượu (Hỏa) khiến gan Mộc bị hao khí, yếu suy. Người mắc bệnh gan nên uống thuốc Đông y (Thổ), kỵ thuốc Tây y (Kim).

2. Người khuyết Hỏa chỉ nên chú ý vị trí góc có hành Hỏa

Những người khuyết Hỏa không nên biến tất cả không gian trong nhà thành Hỏa địa. Bạn chỉ nên bố trí phong thủy ở vị trí của bạn trong nhà. Nếu bạn là chủ nhà, vợ bạn khuyết Hỏa, bạn chỉ nên đặt nồi cơm điện, thắp đèn quả nhót, đốt lửa, đặt vi tính…. ở góc Tây Nam là đủ.
Những người khuyết Hỏa thường khuyết Mộc, vì vậy họ nên nghiên cứu cả phần khuyết Mộc. Nếu Mộc đủ, Hỏa sẽ được bổ sung.
Nhưng đợi Mộc biến thành Hỏa thì quá muộn, bệnh đã nặng rồi. Người khuyết Hỏa thân nhiệt hàn lạnh, vì vậy bạn phải ăn mật ong hàng ngày.

3. Nhận thức về Ngũ hành mùa Đông

Mùa Đông lạnh lẽo, hành Thủy và Mộc đều vượng, Thủy vượng hơn Mộc. Hành Kim bình thường. Hành Thổ suy bại, hành Hỏa suy kiệt. Người khuyết Hỏa (vì sinh mùa Đông, Hỏa suy kiệt) cần bổ sung Hỏa.
Vật có nhiều Hỏa nhất, đó là ớt. Mùa Đông ăn ớt có thể cải vận. Đeo nhẫn kim cương mùa Đông cũng rất cát lợi. Nếu Hỏa quá nhiều, phổi dễ bị bệnh.
Nếu Mộc quá nhiều, lá lách bị bệnh
Nếu Thủy quá nhiều, tim sinh bệnh
Nếu Kim quá nhiều, gan sinh bệnh
Nếu Thổ quá nhiều, thận sinh bệnh.

4. 9 yếu tố có nhiều hành Hỏa trong Can chi Bát tự

Trong 12 Địa chi có 5 Địa chi Dần – Tỵ – Ngọ – Mùi – Tuất có mang hành Hỏa, bên cạnh đó có 4 yếu tố nữa cũng có Hỏa, thành 9 yếu tố mang hành Hỏa.
– Dần: có 3 hành Mộc, Hỏa, Thổ
– Tỵ: có 3 hành Hỏa, Kim, Thổ
– Ngọ: có 2 hành Hỏa, Thổ
– Mùi: có 3 hành Thổ, Mộc, Hỏa
– Tuất: có 3 hành Thổ, Hỏa, Kim
– Tam hội Hỏa cục: Tỵ – Ngọ – Mùi
– Tam hợp Hỏa cục: Dần – Ngọ – Tuất
– Nhị hợp Hỏa cục: Mậu – Quý (tháng Hỏa)
– Nhị hợp Hỏa cục: Mão – Tuất (tháng Hỏa)
Chú ý: Nhị hợp Mậu – Quý và Nhị hợp Mão Tuất phải đến tháng Hỏa (tháng 4 – 5 Âm lịch) mới hóa thành Hỏa. Lý Cự Minh cho rằng, tháng Hỏa là 3 tháng mùa Hè tức tháng 4. 5, 6 âm. Tháng 6 vốn là tháng Thổ, nay coi như tháng Hỏa – Thổ (mang hai hành). Các tháng khác cho dù có hợp song không hóa thành Hỏa.

5. Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp, ngày Ất (mạng Mộc)

Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp – Ất, do sao Hỏa bay vào cung Lộc thần (cung Dần, cung Mão), cả đời không phải lo ăn mặc, cơ hội phát tài cao hơn những người khuyết Hỏa khác. Nếu họ sinh sống ở các nơi mang hành Hỏa như các phương vị Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất (xem trên la bàn phong thủy) thì khá giàu có. Trong nhà, bạn nên treo một bức tranh tuấn mã. Bạn nên dùng xe máy, ô tô đi làm.
Những người khuyết Hỏa sinh ngày Ất nên làm nghề liên quan đến văn hóa nghệ thuật, tất đại phát. Đó là nghề xuất bản, vi tính….

Những người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp Ất, tình yêu sẽ cải vận. Nếu tình cảm vợ chồng sứt mẻ, điều đó có nghĩa là vận suy. Bạn là nữ khuyết Hỏa sinh ngày Giáp Ất nên ở cùng với con cái. Con cái càng nhiều, càng cát lợi.
Con cái chính là hành Hỏa của bạn. Sự tiến bộ thành công của con cái cũng chính là sự thành công của bạn.
Bạn nên ngâm thơ, đọc sách, suy nghĩ, vận càng thịnh. Nam giới khuyết Hỏa sinh ngày Giáp Ất nên suy nghĩ, thường xuyên vận động.
Bạn nên có nhiều cấp dưới. Bạn không phải lo về tuổi già sống ra sao. Con cái sẽ chu cấp cho bạn.
Người khuyết Hỏa sinh ngày Giáp – Ất nên đề phòng bệnh sỏi mật, gan nóng, tàn nhang, dễ bị trầm cảm.

6. Người khuyết Hỏa sinh ngày Bính, Đinh (mạng Hỏa)

Người khuyết Hỏa sinh ngày Bính, Đinh bất kể là nam hay nữ đều quan hệ tốt đẹp với anh chị em ruột của mình. Nếu không có anh chị em, quan hệ với đồng nghiệp đồng tuế, anh chị em họ, vận mới thịnh.
Bạn nên treo ảnh mình ở khắp nơi trong nhà. Người khuyết Hỏa sinh ngày Bính, Đinh có càng nhiều bạn càng cát lợi, càng gặp gỡ nhiều càng cát lợi. Anh chị em, bạn bè là Hỏa của bạn. Bạn có duyên với trường học.
Bạn làm nghề giáo viên là tốt nhất. Những nghề liên quan đến ngôn ngữ sẽ giúp bạn kiếm tiền.
Bạn dễ mắc bệnh tim huyết, nữ đề phòng bệnh phụ khoa (bệnh về vú, tử cung).

7. Người khuyết Hỏa sinh ngày Mậu, Kỷ (mạng Thổ)

Người khuyết Hỏa sinh ngày Mậu, Kỷ tốt nhất nên sống với mẹ, kết hôn muộn là tốt nhất. Những người này nên thường xuyên ăn vặt và ngủ, nên giữ thể trạng khỏe mạnh để vận Hỏa thịnh.
Nữ thuộc Thổ khuyết Hỏa đề phòng bệnh phổi, dạ dày, bệnh zola, bệnh phụ khoa.

8. Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân (mạng Kim)

Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân, phải kinh doanh vận mới thịnh, cho dù bạn chỉ buôn bán nhỏ lẻ.
Bạn sinh ngày Canh, Tân, tự nhiên có nhiều quý nhân giúp, đặc biệt là người tiền bối. Bạn được kế thừa tài sản, vật chất tinh thần của tiền bối.
Người Canh, Tân khuyết Hỏa khó thành tài, trừ khi bạn có cha, chú giúp đỡ.
Chồng của nữ khuyết Hỏa sinh ngày Canh Tân, vận khí kém, gọi là “mệnh cứng”, tức không có quý nhân phúc tinh trợ giúp, cuộc đời bình ổn.
Canh (Kim) khuyết Hỏa cần hỏa luyện. Bạn càng bị trách cứ, thậm chí thân thể bị phạt mới cát lợi. Đây là sự thật bạn nên vui vẻ chấp nhận. Vì bạn càng bị người oán trách chửi bới, bạn càng nạp được nhiều Hỏa.
Nữ khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân, chồng là Hỏa của bạn. Chồng khỏe mạnh, vận bạn thịnh, chồng ốm vận suy. Bạn càng quan tâm đến chồng, càng cát lợi. Bạn nên lấy chồng sớm.
Nam mạng Kim khuyết Hỏa, nên làm cán bộ cơ quan, để bổ sung Hỏa.
Người khuyết Hỏa sinh ngày Canh, Tân, đề phòng bệnh phổi, ruột.

9. Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý (mạng Thủy)

Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý rất khó khăn về tiền bạc. Bạn phải nỗ lực kiếm tiền, vì tiền là sức khỏe của bạn.
Là nam, bạn càng kết hôn sớm càng tốt. Chồng của bạn khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý, bạn khá bất hạnh, bởi anh ta càng đào hoa càng dễ chịu.
Người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý, vợ và tình nhân đều là Hỏa. Anh ta phải có nhiều tình nhân mới có đủ Hỏa, càng nhiều tình nhân vận càng tốt.
Đối với người khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm, Quý, Hỏa là tiền của. Mất Hỏa là mất tiền của, có tiền mới thịnh vận Hỏa. Nữ khuyết Hỏa phải dựa vào chồng, nam khuyết Hoa phải làm công chức, có thu nhập ổn định là cát lợi.
Bạn nên làm nghề có liên quan đến văn hóa nghệ thuật. Nữ khuyết Hỏa sinh ngày Nhâm đề phòng bệnh phụ khoa và zola.

10. Cách kiểm tra vận lưu niên của mình

Người khuyết Hỏa làm sao để biết mình đang gặp vận thịnh hay suy? Câu trả lời rất đơn giản: bạn đang khỏe mạnh, sống lạc quan, mọi việc thuận lợi, thu nhập bình thường, thỉnh thoảng đắc lộc. Đó là thời kỳ bạn đang bước vào vận Hỏa. Đại vận Hỏa kéo dài 10 năm trong 10 năm này đều cát lợi? Trong 10 năm đại vận Hỏa, có năm Hỏa nhiều (Mộc niên tất đa Hỏa). Ví dụ, năm Canh, Tân tức năm 2010 và năm 2011 là 2 năm đắc chí có người khuyết Hỏa.
* Cách 1: Bí mật tìm niên vận, lấy giờ sinh làm căn cứ, an nghịch có thể biết vận lưu niên (an theo bảng Lục thập Hoa giáp).
Ví dụ, giờ sinh của bạn là Giáp Tuất

An nghịch một đơn vị là Quý Dậu, niên vận 1 tuổi
An nghịch tiếp một đơn vị là Nhâm Thân, niên vận 2 tuổi.
Căn cứ bảng Lục thập Hoa giáp, bạn năm nay 26 tuổi tuổi dương lịch), khởi từ Quý Dậu: 1 tuổi, tính đến tuổi thứ 16 là Mậu Thân. Bạn là người khuyết Hỏa.
Mậu (Thổ): Hỏa – Thổ tương sinh: cát lợi
Thân (Kim): Hỏa – Kim tương khắc: bất lợi
Bạn khuyết Hỏa: 6 tháng đầu năm vận cát lợi

* Cách thứ hai: Bí mật tìm niên vận (vận Ngũ hành từng năm)
Cũng lấy giờ sinh làm căn cứ nhưng:
An thuận nếu là Dương nam Âm nữ
An nghịch nếu là Dương nữ Âm nam.
Nam sinh năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm gọi là Dương nam.
Nam sinh năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm nam.
Nữ sinh năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm gọi là Dương nữ.
Nữ sinh năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm nữ.
Ở ví dụ trên, nam sinh giờ Giáp Tuất, năm sinh là Giáp Tý (1984), người này là Dương nam, nên an theo chiều thuận
Gốc là Giáp Tuất: 1 tuổi là Ất Hợi, 26 tuổi là niên vận Canh Tý:
Canh Kim bất lợi. Nếu người này sinh tháng 6 mùa Hè khuyết Thủy, vận Canh Kim cát lợi, vì Kim sinh Thủy.
Bạn có thể kiểm tra tình hình cát hung từng năm theo từng cách để chọn cách phù hợp với mình. Hai cách đều đưa ra đáp án tương tự nhau


Facebook Comments Box
Rate this post

3 thoughts on “BÍ QUYẾT SỐNG ĐÚNG MÙA SINH – MỆNH KHUYẾT HỎA 4”

Để lại bình luận

Scroll to Top
0

Your Cart